
tin liên quan
Lắt léo chữ nghĩa: Cần vọt là cái gì?
Từ nghĩa gốc này, độ mới có nghĩa là “qua sông bằng thuyền”, rồi “thuyền chở người sang sông” và “bến đỗ của những con thuyền chở người sang sông”. Chữ độ [渡] này về sau có khi cũng bị bỏ đi nghĩa phù là bộ thủy [氵] mà viết thành [度]. Với tự dạng này và nghĩa gốc đã nói (qua sông, sang sông), nó đã đi vào giáo lý nhà Phật với cái nghĩa mà Phật Quang đại từ điển (do sa môn Thích Quảng Độ dịch) giảng là “Vượt qua. Ý nói vượt qua biển lớn của sự sống chết, mê lầm ở bên này mà đến được bờ giác ngộ, giải thoát ở bên kia”.
Từ nghĩa gốc này, độ mới có nghĩa là “ qua sông bằng thuyền ”, rồi “ thuyền chở người sang sông ” và “ bến đỗ của những con thuyền chở người sang sông ”. Chữ độ [ 渡 ] này về sau có khi cũng bị bỏ đi nghĩa phù là bộ thủy [ 氵 ] mà viết thành [ 度 ]. Với tự dạng này và nghĩa gốc đã nói ( qua sông, sang sông ), nó đã đi vào giáo lý nhà Phật với cái nghĩa mà Phật Quang đại từ điển ( do sa môn Thích Quảng Độ dịch ) giảng là “ Vượt qua. Ý nói vượt qua biển lớn của sự sống chết, mê lầm ở bên này mà đến được bờ giác ngộ, giải thoát ở bên kia ” .Thực ra, với cái nghĩa này thì chữ độ [ 度 ] chỉ là một cách dịch, chuyển ngữ từ tiếng Sanskrit pāramitā ( cũng có hình thức phiên âm là ba la mật đa ), mà nghĩa gốc là “ sang đến bờ bên kia ”, nên cũng còn dịch thành đáo bỉ ngạn .
Chữ/từ độ này [渡→度] có một điệp thức là đò trong tiếng Việt, mà nếu theo lý thuyết được ưa chuộng hiện hành thì được xem là một từ “Hán Việt Việt hóa”.
Bạn đang đọc: Lắt léo chữ nghĩa: Từ ‘độ’ đến ‘đò’
Đây chính là từ đò trong chèo đò, lái đò, đò dọc, đò ngang, bến đò … ( xin ghi là đò 1 ), đồng âm với đò trong ngữ vị từ giả đò ” ( xin ghi là đò 2 ). Trong tiếng Việt tân tiến thì hai tiếng giả đò chỉ còn được dùng thông dụng trong Nam và được Từ điển từ ngữ Nam Bộ của tiến sỹ Huỳnh Công Tín ( NXB Chính trị Quốc gia, Thành Phố Hà Nội, 2009 ) giảng là “ vờ vịt, làm ra vẻ hình thức bề ngoài vậy nhưng không phải thế ”. Nhưng đây không phải là một đơn vị chức năng từ vựng “ tự phát ” của miền Nam, mà là một lối nói do lưu dân đem từ Đàng Ngoài vào. Bằng chứng là nó đã được dùng làm thành phần đối dịch trong Dictionarium Latino-Annamiticum của M.H.Ravier ( Ninh Phú, 1880 ) tại những mục :
Xem thêm: Mách bạn cách tìm kiếm trong Word
– Simulati-o [ … ] 1. Sự giả đò [ … ] .
– Simulat-or […] 2. Kẻ giả đò […].
– Simul-o [ … ] Simulare somnum. Giả đò ngủ [ … ] .
Nhưng đò 2 là gì? Xin thưa nó là điệp thức của chữ/từ độ [度] nguyên sơ (không dính dáng gì tới bộ thủy [氵] mà Hán-Việt tự điển của Thiều Chửu giảng là “Dáng dấp. Như thái độ.” Còn Dictionnaire classique de la langue chinoise của F.S.Couvreur thì dịch là “tenue extérieure” (dáng dấp, tư thế [bên ngoài]). Vậy đò 2 là “vẻ ngoài, dáng dấp, tư thế…”, đúng với lời giảng trong từ điển của TS Huỳnh Công Tín.
Source: https://entechgadget.com
Category: Wiki